Nhiễm CMV, xét nghiệm cmv igg dương tính khi mang thai

Cập nhật 11/05/2023

12.6K

Tham vấn y khoa:

Tác giả:MEDIPLUS

Chuyên mục:Xét nghiệm

Xét nghiệm CMV có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định sự có mặt của virus cytomegalo trong cơ thể. Virus này có thể gây bệnh cho nhiều đối tượng đặc biệt là người bị suy giảm miễn dịch và phụ nữ có thai dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe. Vậy khi nào cần làm xét nghiệm CMV? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Cytomegalo virus (CMV) là gì?

Cytomegalovirus (còn gọi là CMV) là một loại virus phổ biến có thể lây nhiễm cho mọi người đối tượng. Theo thống kê cho thấy, có hơn một nửa số người trưởng thành ở Hoa Kỳ bị nhiễm CMV ở tuổi 40. Một khi cơ thể đã nhiễm CMV thì nó sẽ tồn tại trong suốt phần đời còn lại của người bệnh. Virus có thể kích hoạt lại và gây ra một bệnh nhiễm trùng khác.

CMV là một phần của họ virus herpes. Nó liên quan đến virus gây bệnh thủy đậu, herpes simplex (còn gọi là HSV) và bệnh bạch cầu đơn nhân (còn gọi là mono). Một khi bạn bị nhiễm CMV, nó sẽ ở trong cơ thể suốt đời. Nếu cơ thể khỏe mạnh, CMV thường không hoạt động nhưng nó có thể hoạt động trở lại trong các trường hợp mắc bệnh hoặc dùng thuốc làm suy yếu hệ thống miễn dịch(1).

Citomegalovirus

Citomegalovirus – CMV là một phần của họ virus herpes

Hầu hết những người bị nhiễm CMV không có triệu chứng và không biết rằng họ đã bị nhiễm. Nhiễm CMV thường không có hại ở người lớn hoặc trẻ em khỏe mạnh vì hệ thống miễn dịch có thể bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng. Nhưng CMV có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng đối với một số người, bao gồm:

  • Trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh trước khi sinh
  • Trẻ sinh non (trẻ sinh trước 37 tuần của thai kỳ) hoặc trẻ nhẹ cân (trẻ sinh ra nặng dưới 2500g)
  • Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu: bao gồm những người sống chung với một căn bệnh nghiêm trọng, như HIV, những người đang điều trị ung thư và những người đã cấy ghép tủy xương hoặc nội tạng.

CMV là bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất truyền từ người mẹ sang con trong thời kỳ mang thai. Cứ 3 người mang thai thì có một người truyền bệnh cho con của họ. Nguyên nhân là do virus có trong máu của mẹ có thể truyền qua nhau thai vào con gây sẩy thai, sinh non.

Khi một em bé bị nhiễm CMV trong khi mang thai thì được gọi là nhiễm CMV bẩm sinh. Hầu hết trẻ sơ sinh mắc CMV bẩm sinh không gặp vấn đề gì, nhưng một số trẻ bị ốm hoặc có vấn đề sức khỏe lâu dài. Em bé cũng có thể bị nhiễm bệnh sau khi sinh nếu chúng tiếp xúc với chất dịch cơ thể bị nhiễm bệnh.

Trẻ sơ sinh bị nhiễm

Một số trường hợp trẻ mác MCV bị ốm hoặc vấn đề sức khỏe lâu dài

Virus CMV có thể chứa trong các dịch cơ thể như: Máu, sữa mẹ, nước bọt, tinh dịch, nước mắt, nước tiểu, dịch âm đạo và có thể lây nhiễm qua các con đường như:

  • Lây nhiễm cho con trong khi mang thai, chuyển dạ, khi sinh hoặc cho con bú
  • Chạm vào mắt hoặc bên trong miệng hoặc mũi sau khi tiếp xúc trực tiếp với chất dịch cơ thể của người bị bệnh
  • Quan hệ tình dục hoặc hôn một người bị nhiễm bệnh
  • Lấy nội tạng, tủy xương hoặc cấy ghép tế bào gốc hoặc truyền máu.

Khi nào nên Xét nghiệm CMV

Xét nghiệm CMV được sử dụng để chẩn đoán tình trạng nhiễm CMV hiện tại, tái phát hoặc trong quá khứ ở những người có nguy cơ bị các biến chứng về sức khỏe. Các nhóm rủi ro bao gồm:

  • Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu do nhiễm trùng hoặc bệnh nhất định.
  • Những người gần đây đã được cấy ghép nội tạng.
  • Phụ nữ mang thai có các triệu chứng nhiễm CMV.
  • Trẻ sơ sinh có các triệu chứng nhiễm trùng.
Khi nào thì nên làm xét nghiệm cmv

Xét nghiệm kiểm tra virus Cytomegalovirus có tồn tại trong máu của người bệnh hay không

Có nhiều phương pháp làm xét nghiệm CMV có thể kể đến như: quan sát qua kính hiển vi, phân lập virus, xét nghiệm CMV – DNA bằng PCR hoặc tìm kháng thể IgM/IgG bằng phương pháp huyết thanh học. Nhưng phương pháp xét nghiệm CMV – DNA thường được áp dụng nhiều nhất.

Đối với trường hợp nhiễm CMV lần đầu, kháng thể IgM có thể được tìm thấy trong vòng 4 – 7 tuần sau khi nhiễm và kéo dài trong vòng 16 – 20 tuần. Kháng thể này có thể tồn tại lâu và kéo dài trong nhiều năm về sau.

Sau khi nhiễm virus tiên phát, người bệnh vẫn có thể tái nhiễm do virus ngoại sinh hoặc sự tái kích hoạt của virus tồn tại trong cơ thể.

  • Nếu xét nghiệm CMV IgG dương tính chứng tỏ người bệnh đã nhiễm virus tại một thời điểm nào đó từ trước.
  • Nếu xét nghiệm CMV IgM dương tính cho thấy người bệnh mới nhiễm hoặc tái nhiễm virus CMV.
  • Có thể có hiện tượng CMV IgM dương tính giả ở các bệnh nhân nhiễm EBV hoặc HHV – 6 và ở bệnh nhân có yếu tố RF cao.

Thông thường kết quả xét nghiệm CMV IgG, IgM được kết hợp với CMV – PCR để có chẩn đoán chính xác nhất.

Làm xét nghiệm với bệnh nhân nghi nhiễm

Hầu hết những người nhiễm CMV không biết họ bị nhiễm trùng vì họ không có các dấu hiệu hoặc triệu chứng. Các dấu hiệu và triệu chứng của CMV có thể khác nhau ở những người khỏe mạnh, trẻ sơ sinh và những người có hệ miễn dịch kém.

Các dấu hiệu và triệu chứng của CMV ở người khỏe mạnh có thể bao gồm:

  • Ớn lạnh, đổ mồ hôi.
  • Giảm sự thèm ăn.
  • Mệt mỏi và ít năng lượng.
  • Sốt, đau đầu, đau cơ.
  • Viêm họng.
  • Viêm các tuyến.

Trẻ sơ sinh có thể cần xét nghiệm CMV nếu có các triệu chứng sau:

  • Vàng da, vàng mắt
  • Trẻ sinh ra nhẹ cân.
  • Đầu nhỏ.
  • Vấn đề về thính giác, thị giác
  • Co giật.

Xét nghiệm CMV với phụ nữ mang thai

Phụ nữ mang thai nhiễm CMV hoặc đã có sẵn CMV trong cơ thể và ở giai đoạn hoạt động có thể gây nhiễm CMV bẩm sinh ở trẻ gây các bệnh lý nguy hiểm như: mất thính giác, chậm phát triển trí tuệ, não úng thủy, bại não, nguy hiểm hơn là tử vong.

Người mẹ nhiễm virus CMV thường không có triệu chứng và rất khó để chẩn đoán chính xác nếu chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng. Chính vì thế, làm xét nghiệm CMV đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với phụ nữ mang thai.

Nếu xét nghiệm CMV dương tính trong giai đoạn 3 tháng đầu, bác sĩ có thể chỉ định chọc ối làm xét nghiệm để kiểm tra xem thai nhi có bị nhiễm không. Từ đó, bác sĩ sẽ có phương án điều trị kịp thời.

Xét nghiệm với trẻ sơ sinh

Trong trường hợp trẻ sơ sinh nghi nhiễm virus CMV bẩm sinh thì nên làm xét nghiệm trong vòng 3 tuần đầu sau khi sinh.

Xét nghiệm này cần được làm sớm nhất có thể để xác định được nguồn lây nhiễm từ đâu và có phương pháp can thiệp phù hợp.

Có thể xác định sự có mặt của virus ở trẻ bằng cách phân lập nước tiểu hoặc nước bọt trong 2 – 3 tuần đầu đời. Sau đó có thể sử dụng xét nghiệm CMV – PCR để phát hiện bộ gen virus trong máu trẻ sơ sinh.

Xét nghiệm cmv igg dương tính phải làm sao?

Hiện tại chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho người bệnh nhiễm virus CMV, nhưng bác sĩ có thể chỉ định các thuốc có thể kiểm soát nhiễm trùng.

Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu có thể cần điều trị bằng thuốc kháng virus. Nhóm thuốc này có tác dụng tiêu diệt các bệnh nhiễm trùng do virus gây ra. Các loại thuốc được sử dụng để điều trị CMV bao gồm ganciclovir, valganciclovir, cidofovir và foscarnet.

Trẻ được chẩn đoán nhiễm virus CMV khi mới sinh có thể được điều trị bằng thuốc kháng virus. Thuốc kháng virus giúp làm giảm nguy cơ phát triển các vấn đề sức khỏe và mất thính giác của bé.

Những loại thuốc này có thể bao gồm ganciclovir hoặc valganciclovir. Tuy nhiên, cả hai đều có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Chính vì thế, sử dụng thuốc kháng virus để điều trị trẻ sơ sinh mắc CMV bẩm sinh không có dấu hiệu sau khi sinh không được khuyến khích.(2)

Cách giảm nguy cơ nhiễm cytomegalovirus

Cách tốt nhất để giảm nguy cơ nhiễm CMV cho trẻ nhỏ:

  • Rửa tay bằng xà phòng và nước, nhất là sau khi thay tã, cho trẻ nhỏ bú hoặc lau mũi cho trẻ.
  • Thường xuyên rửa đồ chơi và các vật dụng có thể dính nước bọt hoặc nước tiểu của trẻ nhỏ.
  • Tránh dùng chung đồ ăn, dao kéo và ly uống nước hoặc đưa hình nộm của trẻ em vào miệng bạn.
  • Tránh hôn vào miệng trẻ nhỏ.
  • Nếu mẹ bị nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm CMV, cần đến gặp bác sĩ để được tư vấn và có phương pháp can thiệp phù hợp.

Trên đây là toàn bộ thông tin về xét nghiệm CMV mà chị em có thể tham khảo. Hy vọng qua bài viết này, chị em đã nắm rõ được khi nào cần đi xét nghiệm CMV và có những biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Nếu còn điều gì thắc mắc, khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline: 1900 3366 để nhận được tư vấn từ các chuyên gia.

*Bài viết chỉ mang tính tham khảo, không thay thế phác đồ điều trị y khoa!

Đánh giá bài viết

    ĐẶT LỊCH KHÁM, TƯ VẤN VỚI BÁC SĨ

    Bài viết liên quan

    Đăng ký khám

    Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

      DỊCH VỤ NỔI BẬT

      Gói tầm soát sớm ung thư đường tiêu hóa

      Tầm soát và phát hiện sớm ung thư…

      6.660.000đ

      Tư vấn miễn phí

      CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

      Chia sẻ

      facebook-messenger-icon
      Đặt khám