Áp xe phổi: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và cách điều trị

Cập nhật 23/05/2023

3.8K

Tác giả:MEDIPLUS

Chuyên mục:Hô hấp

Theo các nghiên cứu cho thấy, apxe phổi là bệnh lý khá phổ biến trong các bệnh liên quan đến phổi. Độ tuổi mắc bệnh cũng không giới hạn, nhưng thường gặp nhất ở giai đoạn từ 25 đến 45 tuổi và đang có xu hướng trẻ hóa. Bệnh thường gặp ở người có hệ miễn dịch kém, thường xuyên hút thuốc lá và uống rượu bia. Tỷ lệ số ca tử vong nếu không được điều trị kịp thời lên đến 40%.Chính vì thế, việc trang bị các kiến thức cơ bản là vô cùng cần thiết.

Apxe phổi là gì?

Áp xe phổi là gì một dạng bệnh lý có tỷ lệ tử vong khá cao nếu không được điều trị sớm

Áp xe phổi là gì một dạng bệnh lý có tỷ lệ tử vong khá cao nếu không được điều trị sớm

Apxe phổi là loại bệnh lý nhiễm trùng ở mô phổi, sau khi bệnh nhân mắc viêm nhiễm cấp tính bởi các bệnh liên quan đến phổi như màng phổi, viêm phổi. Khi mắc bệnh, nhu mô của phổi sẽ bị hoại tử, tạo thành dịch mủ và các ổ áp xe chứa mủ, xác bạch cầu chết và các vi sinh vật gây bệnh. Nguyên nhân chính gây nên bệnh áp xe phổi là do vi khuẩn, số ít trường hợp gây ra bởi ký sinh trùng.

Có hai dạng của apxe phổi phổ biến:

  • Apxe nguyên phát: Đây là dạng nhiễm trùng nhu mô phổi mà không có các tổn thương trước đó.
  • Apxe phổi thứ phát: Là dạng nhu mô phổi bị nhiễm trùng do những tổn thương sẵn có như giãn phế quản, hang lao hoặc ổ di bệnh do nhiễm trùng huyết,…

Nguyên nhân apxe phổi do đâu?

Nguyên nhân gây áp xe phổi thường được chia thành các dạng như sau:

  • Nhiễm trùng: Đây được xem là nguyên nhân phổ biến nhất trong các trường hợp bị áp xe phổi. Các tác nhân như vi khuẩn kỵ khí, ký sinh trùng và nấm là những nguyên nhân chính gây viêm nhiễm hoại tử ở nhu mô phổi. Những tác nhân này sẽ thông qua đường khí – phế quản để xâm nhập vào phổi.
  • Vi khuẩn kỵ khí là nhóm vi khuẩn phổ biến nhất, có thể sinh sôi phát triển mà không cần nhiều oxi. Chúng có nguồn gốc từ vùng răng miệng. Dịch mủ ở nhu mô phổi do vi khuẩn kỵ khí gây ra được đặc trưng bởi mùi hôi thối. Nhóm vi khuẩn kỵ khí có thể gây nhiều áp xe phổi lan tỏa, thường kết hợp cùng với những vi khuẩn khác như phế cầu, liên cầu,… Các loại vi khuẩn kỵ khí thường gặp là Bacteroide fragilis Peptococus, Bacteroide melaniogenicus, Fusobaterium nucleotum, Peptostreptococcus,…
  • Ký sinh trùng: apxe phổi gây ra bởi ký sinh trùng thường gặp ở đáy phổi phải  kèm theo những thương tổn phản ứng tại màng phổi. Khi mắc bệnh bởi tác nhân này, người bệnh sẽ tiết ra  đờm có màu như socola, kèm theo đó là máu tươi.
  • Nấm: Đây thường là nguyên nhân gây apxe phổi với những bệnh nhân bị mắc triệu chứng nghiện rượu, đái tháo đường hoặc bị suy giảm hệ miễn dịch do nhiều nguyên nhân khác. Những loại nấm gây bệnh điển hình là Mucoraceae và Aspergillus spp.
  • Bệnh gây ra bởi các dị vật: các dị vật thông qua thức ăn, nước uống sẽ xâm nhập vào phổi khi bệnh nhân bị sặc hay trào ngược dạ dày. Lâu dần các dị vật này sẽ gây nên apxe trong phổi.
  • Người bệnh bị mắc các bệnh nền: khi mắc các bệnh như u phổi, ung thư phổi hoặc giãn phế quản, chấn thương lồng ngực hở thì rất có nguy cơ người đó sẽ bị apxe phổi. Apxe phổi có thể mắc cùng lúc hoặc sau khi mắc các bệnh lý nền.
Nguyên nhân bị ap xe phổi do một số chủng nấm

Nguyên nhân bị ap xe phổi do một số chủng nấm

Các biến chứng nguy hiểm có thể mắc

Nếu bệnh được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, khả năng cao là sẽ được chữa khỏi và không tốn quá nhiều thời gian cũng như chi phí. Tuy nhiên, nếu để bệnh tiến triển nặng một thời gian mới phát hiện thì rất có thể xảy ra các biến chứng không mong muốn như dưới đây:

  • Giãn phế quản: Giãn phế quản là sự giãn đường kính và phá hủy các phế quản lớn do nhiễm trùng và viêm mãn tính, có thể gây nên sau khi bị apxe phổi.
  • Apxe não: Dù tỷ lệ mắc là không cao nhưng đây cũng được liệt kê vào các biến chứng không mong muốn có thể xảy ra.
  • Ho ra máu nặng: Hiện tượng này gây nên bởi tình trạng vỡ mạch máu, rất nghiêm trọng trong trường hợp ổ áp xe ở gần rốn phổi. Nếu không được phát hiện và cấp cứu kịp thời có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng.
  • Nấm aspergillus: Bị nhiễm trùng do nấm aspergillus có xu hướng lây nhiễm vào vị trí các khoang trống, chẳng hạn như các hang hình thành bởi việc mắc bệnh phổi trước đó như giãn phế quản hoặc u phổi.
  • Thoái hóa các cơ quan: Phổi bị áp xe nếu không được phát hiện sớm và chữa trị kịp thời không chỉ gây tổn hại đến phổi mà có thể làm lây lan tình trạng nhiễm trùng đến các cơ quan khác và gây nên hiện tượng thoái hóa.
Tình trạng áp xe phổi kéo dài có thể gây ra tình trạng vỡ mạch máu, ho ra máu

Tình trạng áp xe phổi kéo dài có thể gây ra tình trạng vỡ mạch máu, ho ra máu

Dấu hiệu nhận biết khi bị ap xe phổi

Nhận biết sớm apxe phổi sẽ giúp cho quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh diễn ra thuận lợi hơn. Có thể nhận biết bệnh thông qua các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng. Cụ thể:

Dấu hiệu lâm sàng

Giai đoạn ổ mủ: Ở giai đoạn này, người bệnh có thể xuất hiện tình trạng sốt cao lên đến 40 độ C kèm theo đó là các triệu chứng môi khô, lưỡi bẩn và có mùi hôi trong hơi thở. Một số trường hợp có thể có triệu chứng tiểu tiện ít và nước tiểu sẫm màu hơn. Một số ít trường hợp khác lại khởi phát các dấu hiệu như hội chứng cúm.

Giai đoạn ộc mủ:

  • Đây chính là thời điểm các triệu chứng bộc lộ một cách rõ ràng và đầy đủ nhất. Những triệu chứng có thể nhận thấy sớm hơn 5 đến 6 ngày hoặc muộn hơn đến 60 ngày kể từ giai đoạn ổ mủ. Người bệnh sẽ xuất hiện triệu chứng ho, đau ngực và ho ra mủ rất nhiều từ 300 đến 500ml chỉ trong vòng một ngày. Các trường hợp khác có thể khạc ra mủ ít hơn nhưng kéo dài.
  • Nếu tác nhân gây bệnh là virus thì mủ sẽ có mùi thối; là amip thì mủ có màu như socola; còn do áp xe đường mật gây vỡ thông lên phổi thì mủ có màu vàng như mật. Sau khi hết giai đoạn ộc mủ, bệnh nhân sẽ đỡ sốt và cảm thấy dễ chịu hơn. Trong trường hợp vẫn khạc ra mủ nhưng rất ít thì có thể do các ổ apxe khác chưa bắt đầu vỡ mủ.

Giai đoạn ổ mủ thông phế quản: Đến thời điểm này, bệnh nhân có thể vẫn khạc ra mủ nhưng rất ít. Nếu thân nhiệt của bệnh nhân tăng cao có thể là do ứ đọng mủ trong phổi do dẫn lưu kém.

Dấu hiệu cận lâm sàng

Để có được chẩn đoán chính xác, bên cạnh các dấu hiệu lâm sàng trên người bệnh bác sĩ sẽ dựa vào các dấu hiệu cận lâm sàng, qua chụp x-quang dấu hiệu của bệnh được nhận biết khi áp xe phổi trên phim chụp là dạng hình tròn có bờ không đều, khá dày có chứa dịch bên trong. Đây cũng chính là biện pháp để xác định chính xác vị trí ổ áp xe.

Cùng với đó, người bệnh bị apxe phổi khi làm xét nghiệm mủ hoặc xét nghiệm máu sẽ cho kết quả số lượng bạch cầu tăng lên.

Chụp X-quang giúp xác định chính xác vị trí của apxe

Chụp X-quang giúp xác định chính xác vị trí của apxe

Chẩn đoán bệnh apxe phổi như thế nào?

Chẩn đoán apxe phổi muốn có kết quả chính xác cần dựa trên các triệu chứng lâm sàng như sốt, mệt mỏi, đau ngực, đau bụng, ho khạc đờm, mủ, có mùi kết hợp các triệu chứng cận lâm sàng bao gồm các phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh dưới đây:

  • Cấy đờm, dịch mủ để xác định vi khuẩn gây bệnh.
  • Công thức máu: bạch cầu gia tăng ưu thế, tốc độ lắng máu nhanh.
  • X-quang phổi: hình ảnh của áp xe phổi là dạng hình tròn có bờ không đều, khá dày và có mức hơi dịch bên trong. Cần chụp phim nghiêng để xác định chính xác vị trí ổ áp xe. Có trường hợp ghi nhận dày dính màng phổi nếu ổ áp xe vỡ vào màng phổi gây mủ màng phổi.

Chẩn đoán xác định:

  • Ung thư phổi apxe hóa: nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng nuốt nghẹn, nói khàn, móng tay khum, ngón dùi trống, phù áo khoác… thì rất có thể là dấu hiệu của ung thư phổi apxe hóa. Phim X-quang phổi thấy thành hang dày, thường lệch tâm, xung quanh có các tua gai, trong lòng lồi lõm mấp mô, ít khi có mức nước ngang. Đối tượng mắc ung thư phổi áp xe hóa thường >45 tuổi, có tiền sử nghiện thuốc lá, thuốc lào.
  • Kén khí phổi bội nhiễm: Biểu hiện lâm sàng của bệnh lý này giống với áp xe phổi, X-quang phổi thấy hình hang thành mỏng <1mm, có mức khí dịch và sau khi điều trị thì kén khí vẫn còn tồn tại.
  • Giãn phế quản hình túi: Chụp X-quang phổi cho thấy hình ảnh nhiều ổ sáng xen kẽ vùng mờ không đều hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực lớp mỏng 1mm độ phân giải cho hình ảnh giãn phế quản hình túi cục bộ.
  • Lao phổi: Người bệnh được chẩn đoán mắc lao phổi khi chụp X-quang phổi thấy trên nền tổn thương thâm nhiễm hoặc xơ hoá có một hoặc nhiều hang, khu trú thường ở đỉnh phổi. Phản ứng tuberculin trong nhiều trường hợp dương tính mạnh, máu lắng tăng.

Bị áp xe phổi có điều trị được không và bằng cách nào?

Theo Ths. BS Nguyễn Thị Diệu Hồng chuyên gia hô hấp MEDIPLUS cho biết, có rất nhiều cách điều trị apxe phổi tùy theo mức độ tổn thương và tình trạng của người bệnh. Chính vì thế, để được chỉ định phác đồ phù hợp, bệnh nhân nên đến cơ sở y tế để thăm khám kịp thời. Hiện nay có ba phương pháp chính trong việc điều trị bệnh, bao gồm điều trị bằng kháng sinh, dẫn lưu ổ apxe và phẫu thuật.

Điều trị bằng kháng sinh

Phác đồ điều trị cho bệnh nhân apxe có sự phối hợp ít nhất của 2 loại kháng sinh, có thể dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch hoặc đường tiêm bắp, dùng liều cao ngay từ đầu. Kháng sinh nên được dùng ngay sau khi lấy được bệnh phẩm xét nghiệm vi sinh vật từ người bệnh. Có thể thay đổi kháng sinh dựa vào đặc điểm lâm sàng và kháng sinh đồ. Tuy nhiên, lưu ý sự thay đổi này cần theo chỉ định của bác sĩ. Đồng thời, người bệnh cũng cần lưu ý rằng thời gian dùng kháng sinh tối thiểu là 4 tuần.

Dẫn lưu ổ apxe

Dẫn lưu theo tư thế vỗ rung lồng ngực: Các bác sĩ sẽ dựa vào kết quả phim chụp X quang phổi hướng thẳng, nghiêng hoặc CT Scan để xác định vị trí ổ áp xe và chọn tư thế phù hợp cho bệnh nhân để dẫn lưu và vỗ rung lồng ngực. Dẫn lưu được thực hiện nhiều lần trong ngày, lúc đầu trong khoảng vài phút, sau kéo dài dần thời gian và kết hợp với vỗ rung lồng ngực. Vỗ rung mỗi ngày 2-3 lần, lúc đầu 5 phút sau tăng dần đến 10-20 phút.

Chọc dẫn lưu mủ qua da: Phương pháp này được các bác sĩ áp dụng với những trường hợp ổ áp xe phổi ở ngoại vi, tức là những ổ không thông với phế quản, ổ áp xe ở sát thành ngực hoặc dính với màng phổi. Bác sĩ sẽ sử dụng một ống thông chuyên dụng đặt vào ổ áp xe, hút dẫn lưu liên tục.

Dẫn lưu ổ apxe phổi ngoại vi không thông với phế quản

Dẫn lưu ổ apxe phổi ngoại vi không thông với phế quản

Phẫu thuật điều trị

Các trường hợp bệnh nhân được chỉ định biện pháp phẫu thuật bao gồm:

  • Ổ apxe có đường kính lớn hơn 10cm.
  • Bệnh nhân không đáp ứng với các biện pháp dẫn lưu ổ apxe và dùng kháng sinh.
  • Áp xe phối hợp với giãn phế quản khu trú nặng.
  • Bệnh nhân ho ra máu quá nhiều, nguy hiểm đến tính mạng.
  • Xuất hiện các biến chứng rò phế quản – khoang màng phổi.
  • Bệnh lý nền nghi ngờ u phổi, ung thư phổi.

Để được chỉ định biện pháp điều trị phù hợp, bệnh nhân cần quan sát cơ thể để nhận biết các dấu hiệu ban đầu và đến cơ sở y tế để thăm khám kịp thời.

Hy vọng thông qua bài viết này,  mỗi người đều có thể trang bị cho mình những thông tin hữu ích về bệnh áp xe phổi, hiểu được nguyên nhân gây bệnh đồng thời nhận diện được các triệu chứng từ sớm để chủ phòng ngừa hiệu quả và chăm sóc đúng cách. Nếu có bất cứ câu hỏi hay thắc mắc nào, quý khách hàng vui lòng liên hệ hotline 1900 3366 của tổ hợp Y tế MEDIPLUS để nhận được giải đáp từ chuyên gia.

*Bài viết mang tính tham khảo, không thay thế việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa

Đánh giá bài viết

    ĐẶT LỊCH HẸN KHÁM

    Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời với chuyên gia.


    Bài viết liên quan

    Đăng ký khám

    Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

      DỊCH VỤ NỔI BẬT

      Gói tầm soát sớm ung thư đường tiêu hóa

      Tầm soát và phát hiện sớm ung thư…

      6.660.000đ

      Tư vấn miễn phí

      CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

      Chia sẻ

      facebook-messenger-icon
      Đặt khám