Bệnh đái tháo đường (Tiểu đường): Dấu hiệu nhận biết sớm và cách điều trị bệnh

Cập nhật 14/06/2023

1.9K

Tham vấn y khoa:

Tác giả:MEDIPLUS

Chuyên mục:Nội tiết

Bệnh đái tháo đường hiện đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Theo thống kê năm 2019, đái tháo đường là nguyên nhân chính gây tử vong 1,5 triệu người và thêm 460.000 ca tử vong khác là do biến chứng thận khi mắc đái tháo đường. Đây chính là những con số đáng báo động nhắc nhở người dân cần chủ động phòng ngừa sớm các yếu tố nguy dẫn đến bệnh lý nguy hiểm này.

1. Đái tháo đường là bệnh gì?

Đái tháo đường hay tiểu đường là bệnh lý xuất hiện do chức năng tuyến tụy suy yếu giảm sản xuất insulin hoặc do cơ thể không sử dụng hiệu quả lượng insulin sản xuất ra khiến đường trong máu không được phân giải vào các tế bào. Từ đó làm tăng đường huyết trong máu. Đường huyết cao, thận không đủ khả năng tái hấp thu, glucose sẽ bị đào thải ra khỏi cơ thể gây bệnh lý đái tháo đường. Các tế bào không được bổ sung đủ đường, bị thiếu năng lượng gây nên các triệu chứng mệt mỏi, gầy yếu.

Bệnh đái tháo đường (tiểu đường) do chức năng tuyến tụy suy yếu giảm sản xuất insulin.

Bệnh đái tháo đường (tiểu đường) do chức năng tuyến tụy suy yếu giảm sản xuất insulin.

1.1 Các dạng tiểu đường thường gặp nhất

Tiểu đường một dạng bệnh phổ biến từ lâu trên thế giới. Bệnh được chia thành các dạng: tiêu dường tuýp 1 (không phụ thuộc insulin), tiểu đường tuýp 2 (phụ thuộc insulin) va tiểu đường thai kỳ (tuýp 3). Ngoài ra còn một số dạng khác như: tiểu đường đơn gen, tiểu đường do các bệnh lý nội khoa, do dùng thuốc. Cụ thể các dạng:

  • Tiểu đường tuýp 1: Tiểu đường type 1 thường xuất hiện ở người trẻ, thanh thiếu niên với tốc độ phát triển nhanh. Người mắc tiểu đường type 1 bắt buộc phải dùng insulin để ổn định lại lượng đường huyết trong máu.
  • Tiểu đường tuýp 2: Gặp chủ yếu ở người trưởng thành, cao tuổi, chiếm 90-95% trường hợp mắc phải. Nguyên nhân dẫn đến chủ yếu là do cơ thể không sử dụng tốt insulin để phân phối đường vào các mô, gây dư thừa đường trong máu. Khi mắc tiểu đường tuýp 2, người bệnh thường không có triệu chứng gì bất thường cho đến khi vô tình đi khám mới phát hiện mắc bệnh. Ở mức độ nhẹ có thể điều chỉnh bằng cách duy trì cân nặng, xây dựng lối sống lành mạnh.
  • Tiểu đường thai kỳ: Xuất hiện ở phụ nữ trong thời gian mang thai và thường biến mất sau khi sinh. Thai phụ sẽ có nguy cơ cao mắc đái tháo đường tuýp 2 sau này. Trong nhiều trường hợp, mẹ bị tiểu đường khi mang thai, trẻ sinh ra có thể có nguy cơ bị béo phì và mắc đái tháo đường tuýp 2 khi trưởng thành.

2. Nguyên nhân bị tiểu đường do đâu?

Việc nắm rõ nguyên nhân dẫn đến đái tháo đường có vai trò quyết định đến hiệu quả điều trị bệnh một cách tích cực. Với từng loại tiểu đường lại có những yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh cũng như khả năng tiến triển:

2.1 Với tiểu đường tuýp 1

Nguyên nhân gây tiểu đường tuýp 1 được cho là do hệ miễn dịch tấn công nhầm, gây phá hủy tế bào beta của tuyến tụy, khiến cơ thể người bệnh không thể hoặc tiết ra rất ít insulin phân hủy đường vào các mô, gây dư thừa đường trong máu.

2.2 Tiểu đường tuýp 2

Chưa xác định được nguyên nhân chính xác dẫn đến tiểu đường tuýp 2. Tuy nhiên có một số yếu tố được cho là làm tăng nguy cơ mắc bệnh, bao gồm:

  • Tiền sử tăng huyết áp.
  • Gia đình có tiền sử mắc đái tháo đường.
  • Bản thân đã từng bị tiểu đường khi mang thai.
  • Mắc các bệnh lý tim mạch.
  • Người béo phì, thừa cân, lười vận động.
  • Người bị rối loạn chuyển hóa, dung nạp đường huyết.
  • Nữ giới mắc hội chứng đa nang buồng trứng.

2.3 Tiểu đường thai kỳ

Những kích thích của nhau thai trong quá trình mang thai được cho là nguyên nhân chính kháng lại insulin tuyến tụy tiết ra. Trường hợp tuyến tụy suy yếu, không đủ khả năng sản xuất insulin chống lại những kích thích từ nhau thai sẽ dẫn đến tiểu đường thai kỳ.

>>> Có thể bạn quan tâm: Thực đơn cho bà bầu tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ rối loạn lượng đường trong máu thời gian mang thai

Tiểu đường thai kỳ rối loạn lượng đường trong máu thời gian mang thai.

3. Dấu hiệu bị tiểu đường và cách nhận biết sớm

Người bệnh có thể hoàn toàn phòng ngừa, nhận biết sớm được bệnh lý đái tháo đường thông qua các thay đổi nhỏ của cơ thể. Tùy thuộc nguyên nhân cũng như dạng bệnh lại có những triệu chứng điển hình riêng để nhận biết như:

3.1 Dấu hiệu tiểu đường tuýp 1

Bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 thường tiến triển khá nhanh với các triệu chứng điển hình:

  • Mệt mỏi, thường xuyên cảm  thấy đói: Do cơ thể không đủ insulin để phân giải glucose vào các tế bào, khiến cho tế bào bị đói. Cơ thể không được cung cấp đủ năng lượng sẽ dẫn đến mệt mỏi, thường xuyên cảm thấy đói.
  • Khát nước, tiểu nhiều: Bình thường glucose khi xuống thận sẽ được tái hấp thu và chuyển hóa thành năng lượng cung cấp cho tế bào. Tuy nhiên ở người tiểu đường, do lượng đường quá lớn, thận không đủ khả năng tái hấp thu nên toàn bộ đường sẽ bị đào thải ra ngoài, kéo theo nước gây tình trạng đái nhiều ở người bệnh.
  • Ngứa da, khô miệng: Đi tiểu nhiều, mất nước miệng khô, da mất nước, bong tróc gây cảm giác ngứa ngáy trên da.
  • Giảm cân: Do người bị tiểu đường không có đủ insulin để phân giai đường vào các tế bào, khiến cho tế bào bị đói. Khi đó, tế bào sẽ lấy năng lượng từ các mô mỡ dự trữ ra, khiến cơ thể bị gầy, giảm cân.

3.2 Tiểu đường tuýp 2

Triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2 thường tiến triển âm thầm, kéo dài nhiều năm nên thường rất khó phát hiện. Dưới đây là một số dấu hiệu cảnh báo mà mọi người cần nắm rõ để đi khám sớm đưa ra hướng điều trị, gồm:

  • Dễ nhiễm trùng: Glucose trong máu cao, khi cơ thể xuất hiện các vết trầy xước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, khiến người bệnh dễ bị nhiễm nấm, nhiễm trùng, đặc biệt là ở trên da, giữ các ngón, xung quanh bộ phận sinh dục,…
  • Vết thương lâu lành: Đường trong máu nhiều có thể làm chậm quá trình lưu thông máu, làm tổn thương các cơ quan, bao gồm cả hệ thần kinh, khiến vết thương lâu lành.

3.3 Các triệu chứng tiểu đường thai kỳ

Khi mắc đái tháo đường thai kỳ, người mẹ không có nhiều thay đổi rõ ràng, chỉ thường xuyên có cảm giác khát nước, hay đi tiểu giống với các biểu hiện khi mang thai nên thường khó phát hiện. Thông thường khi đi khám thai hoặc làm các xét nghiệm mới biết mình đang mắc phải.

4. Biến chứng do bệnh đái tháo đường gây ra

Bệnh tiểu đường gây nhiều biến chứng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh

Bệnh tiểu đường gây nhiều biến chứng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh.

Bất kỳ bệnh lý nào, bao gồm cả đái tháo đường nếu không được kiểm soát tốt sẽ khiến sức khỏe dần suy giảm, dễ mắc nhiều bệnh lý liên quan. Do đó, người bệnh cần chủ động trong việc điều trị, kiểm soát lối sống để tránh gặp phải các biến chứng sau:

  • Bệnh tim mạch, đột quỵ: Lượng đường trong máu tăng cao gây tắc nghẽn, làm chậm vận chuyển máu, oxy đến tim và các cơ quan. Khi đó, người bệnh sẽ dễ mắc các bệnh về tim mạch như đau tim, đau ngực, thậm chí là đột quỵ.
  • Bệnh thần kinh ngoại biên: Đường trong máu cao có thể gây tổn thương mạch máu nhỏ đi đến các dây thần kinh, đặc biệt là ở dưới chân, gây tê, buốt, ngứa ngáy ở ngón chân, bàn chân và lan dần lên phía trên. Khi các dây thần kinh tiêu hóa tổn thương có thể gây tiêu chảy/táo bón, buồn nôn,…
  • Bệnh thận: Thận là cơ quan bài tiết, loại bỏ các chất thải ra ngoài cơ thể. Thông thường, đường sẽ được hấp thu và chuyển hóa thành năng lượng. Tuy nhiên ở bệnh nhân đái tháo đường lượng đường không được hấp thu sẽ đào thải qua thận khiến thận làm việc quá sức,  làm giảm khả năng lọc máu của thận, tăng nguy cơ dẫn đến thận hư, suy thận.
  • Bệnh về mắt: Khi lượng đường trong máu tăng cao, hệ thống mạch máu nhỏ bên trong mắt dễ bị các phân tử đường làm tắc nghẽn gây cản trở quá trình lưu thông của dòng máu khiến mạch máu bị tăng áp lực và có thể vỡ ra gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mắt.
  • Trầm cảm: Đường huyết tăng thường xuyên sẽ gây tổn thương các tế bào thần kinh, tăng nguy cơ xơ vữa mạch máu não, thiếu hụt oxy và nguồn dinh dưỡng cung cấp cho não. Đây là một trong những nguyên nhân gây trầm cảm cho bệnh nhân đái tháo đường. Đồng thời, kiểm soát tốt lượng đường trong máu gây áp lực cho người bệnh làm gia tăng bệnh lý trầm cảm.
  • Hạ đường huyết sau sinh: Phụ nữ mang thai khi bị tiểu đường được chỉ định điều trị bằng insulin. Nếu quá lạm dụng insulin có thể làm đường huyết hạ quá mức sau khi sinh.
  • Tiền sản giật: Tiểu đường thai kỳ làm tăng nguy cơ mắc huyết áp cao kèm theo tăng protein niệu, ngón tay sưng, các dấu hiệu này nếu không biến mất cảnh báo nguy cơ dẫn đến tiền sản giật, thậm chí đột quỵ, co giật các thai phụ cần chú ý.

5. Chẩn đoán bệnh tiểu đường bằng cách nào?

Tiểu đường nếu được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giúp ngăn ngừa hiệu quả nguy cơ gặp phải biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe. Dưới đây là các xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường được công nhận bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bao gồm:

  • Xét nghiệm HbA1C: HbA1C là chỉ số biểu thị mức độ bám dính của các phân tử đường vào các tế bào hồng cầu. Từ đó làm cơ sở để chẩn đoán mức độ thừa đường trong máu. Người bệnh được chẩn đoán mắc đái tháo đường khi nồng độ HbA1C trong máu lớn hơn 48mmol/mol (65%). Người bệnh được cho mắc tiền tiểu đường khi nồng độ A1C từ  39-47 mmol/mol ( 5,7-6,4%) và hoàn toàn bình thường, khỏe mạnh khi chỉ số này nhỏ hơn 39mmol/mol.
  • Xét nghiệm glucose FPG (hay xét nghiệm đường huyết lúc đói). Trước khi đo đường huyết, người bệnh cần phải nhịn ăn từ đêm hôm trước. Người bệnh được chẩn đoán mắc đái tháo đường khi kết quả xét nghiệm nếu lượng đường huyết lúc đối từ 7mmol/L (126mg/dL). Xét nghiệm dung nạp glucose: Tương tự như xét nghiệm đường huyết lúc đói, người làm xét nghiệm cần nhịn đói từ đêm hôm trước. Trước khi thử dung nạp glucose, người làm xét nghiệm được uống dịch lỏng chứa đường sau đó được đo đường huyết liên tục trong 2 giờ sau khi uống. Nếu chỉ số đường huyết lớn hơn 11,1mmol/L (200mg/dL) nghĩa là bạn đã mắc tiểu đường.
  • Xét nghiệm glucose huyết tương: Người làm xét nghiệm sẽ được kiểm tra đường máu vào thời điểm ngẫu nhiên, kể cả khi mới ăn no. Nếu đường huyết lớn hơn 11,1mmol/L (200mg/dL) trở lên thì sẽ được chẩn đoán mắc đái tháo đường.
Nên làm các xét nghiệm chẩn đoán đoán sớm vấn đề tiểu đường.

Nên làm các xét nghiệm chẩn đoán đoán sớm vấn đề tiểu đường.

6. Bệnh đái tháo đường có điều trị được không?

Quá trình điều trị bệnh đòi hỏi người bệnh phải kiên trì và xây dựng cho bản thân một chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý, khoa học để lượng đường trong máu được kiểm soát tốt nhất. Cụ thể:

6.1 Hỗ trợ điều trị ngay tại nhà

Đối với trường hợp tiểu đường tuýp 2, các triệu chứng có thể được cải thiện bằng cách thay đổi chế độ ăn uống và vận động thường xuyên

Vấn đề ăn uống cần được đảm bảo

Người bệnh nên được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể mà không làm tăng lượng đường trong máu sau khi ăn. Chế độ ăn nên được xây dựng hợp lý, khoa học, cân bằng các nhóm chất, bổ sung nhiều rau xanh, trái cây và giảm bớt lượng chất béo, đạm theo khuyến cáo của bác sĩ. Chế độ dinh dưỡng cho người bị tiểu đường cần cân bằng các nhóm chất sau:

  • Nhóm tinh bột: Người bị tiểu đường chỉ nên ăn các loại thực phẩm có chứa ít tinh bột như gạo lứt, khoai lang,… và nên hạn chế ăn khoai tây, gạo trắng để tránh bị tăng đường huyết.
  • Chất xơ: Như rau muống, đậu xanh, rau cải, các món salad, mướp đắng,… Đây là nhóm thực phẩm mà người bị bệnh đái tháo đường có thể ăn thoải mái mà không lo bị tăng lượng đường trong máu.
  • Đạm và vitamin: Là nhóm chất quan trọng mà người bệnh cần bổ sung để không bị thiếu dinh dưỡng. Người tiểu đường chỉ nên ăn các loại thịt nạc, không nên ăn phần da, phần thịt mỡ và bổ sung các loại đạm từ thiên nhiên nhue đậu phụ để hạn chế mắc các bệnh lý về tim mạch.
  • Các thực phẩm chứa dầu: Bổ sung chất béo cho cơ thể. Tuy nhiên không nên ăn các loại tạng động vật.

Hoạt động thể dục đều đặn hàng ngày

Vận động không phải là biện pháp trực tiếp làm hạ đường huyết nhưng giúp duy trì cân nặng hợp lý, tăng sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch, béo phì – những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường. Người bệnh tiểu đường nên duy trì tập thể dục đều đặn hàng ngày để có vóc dáng cân đối, cơ thể khỏe mạnh.

6.2 Điều trị tiểu đường các tuýp

– Điều trị tiểu đường tuýp 1: Do tuyến tụy không còn khả năng sản xuất insulin nên dùng insulin cả đời là biện pháp duy nhất được áp dụng để kiểm soát đường huyết cho bệnh nhân mắc tiểu đường loại 1.

– Điều trị tiểu đường tuýp 2: Với người bệnh tiểu đường tuýp 2 thường được khuyến cáo điều chỉnh chế độ ăn uống, luyện tập đều đặn để ổn định đường máu. Nếu đường huyết vẫn không được kiểm soát tốt thì bác sĩ mới cân nhắc chỉ định  dùng thuốc ổn định đường huyết bằng đường uống hoặc tiêm.

– Điều trị tiểu đường thai kỳ: Để kiểm soát tốt lượng đường trong máu của thai phụ, tránh gây ảnh hưởng đến thai nhi thì người mẹ sẽ được chỉ định dùng insulin để phân giải glucose trong máu và các tế bào. Trong thời gian điều trị, thai phụ cần có sự theo dõi của nhân viên y tế để xử trí kịp thời khi có bất thường xảy ra trong thời gian dùng insulin.

7. Chú y phòng bệnh đái tháo đường từ sớm

Theo Tổ chức Y tế thế giới, bệnh đái tháo đường do rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết. Bệnh có thể phòng ngừa sớm bằng một số biện pháp sau đây:

  • Bổ sung những loại thực phẩm tốt cho sức khỏe: nên chọn những loại thực phẩm ít đường, ít chất béo, giàu chất xơ như rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt để thanh lọc cơ thể, giúp tiêu hóa dễ dàng.
  • Xây dựng chế độ luyện tập, vận động đều đặn, thường xuyên: Nên duy trì việc tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày. Có thể lựa chọn những bài tập như chạy bộ, đi bộ, bơi lội,… để cơ thể được khỏe mạnh. Với những người mới bắt đầu thì nên chọn những bài tập nhẹ nhàng, chia nhỏ nhiều lần tập trong ngày để tránh tập nặng, dễ nản, không duy trì được thói quen tập đều đặn.
  • Giảm cân khi thừa cân: Việc giảm cân rất có lợi cho những người mắc tiểu đường. Với người bình thường, béo phì cũng là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Cân nặng giảm đi khoảng 7% trọng lượng cơ thể có thể giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở người béo phì.

Bệnh đái tháo đường nếu được phát hiện và điều trị sớm có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe, thậm chí là phải trả giá bằng cả tính mạng. Chính vì thế người bệnh cần chủ động kiểm tra sức khỏe, có biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

*Bài viết mang tính tham khảo thêm, không thay thế việc chẩn đoán hoặc phác đồ điều trị y khoa!

Đánh giá bài viết

    ĐẶT LỊCH HẸN KHÁM

    Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời với chuyên gia.


    Bài viết liên quan

    Đăng ký khám

    Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

      DỊCH VỤ NỔI BẬT

      Gói tầm soát sớm ung thư đường tiêu hóa

      Tầm soát và phát hiện sớm ung thư…

      6.660.000đ

      Tư vấn miễn phí

      CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

      Chia sẻ

      facebook-messenger-icon
      Đặt khám